CƠ QUAN THỰC HIỆN

THỐNG KÊ DỊCH VỤ CÔNG

THỐNG KÊ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG

Tên thủ tục Đăng ký và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu
Lĩnh vực Đất đai
Cơ quan thực hiện

- Cơ quan tiếp nhận và trả kết quả: Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Lạng Sơn. Địa chỉ: phố Dã Tượng, phường Chi Lăng, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.

 - Cơ quan trực tiếp thực hiện: Văn phòng đăng ký đất đai

- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Sở Tài nguyên và Môi trường

Cách thức thực hiện

- Tiếp nhận và trả kết quả trực tiếp;

- Tiếp nhận và trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích.

- Tiếp nhận trực tuyến tại địa chỉ https://dichvucong.langson.gov.vn

Đối tượng thực hiện Tổ chức hoặc cá nhân
Trình tự thực hiện


1. Tiếp nhận hồ sơ



a) Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Sở Tài nguyên và Môi trường;



b) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ:



- Trường hợp hồ sơ không thuộc phạm vi giải quyết thì hướng dẫn để cá nhân, tổ chức đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết;



- Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn cụ thể theo mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo quyết định này;



d) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả vào Sổ theo dõi hồ sơ theo mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này và phầm mềm điện tử (nếu có); lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này;



2. Chuyển hồ sơ



a) Sau khi tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả lập Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ theo mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kềm theo Quyết định này;



b) Chuyển hồ sơ và Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ cho cơ quan giải quyết (Văn phòng Đăng ký đất đai). Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ được chuyển theo hồ sơ và lưu tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.



3. Giải quyết hồ sơ



Sau khi tiếp nhận hồ sơ thì Văn phòng Đăng ký đất đai giải quyết như sau:



a) Kiểm tra hồ sơ:



- Nếu hồ sơ đủ điều kiện thì trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có).



- Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ.



- Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận vào đơn đăng ký.



- Nếu hồ sơ chưa đủ điều kiện thì trả lại hồ kèm theo thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung. Thời gian mà cơ quan, tổ chức giải quyết lần đầu được tính trong thời gian giải quyết hồ sơ;



- Cập nhật thông tin thửa đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);



- Chuẩn bị hồ sơ để trình ký cấp Giấy chứng nhận.



b) Phòng Tài nguyên đất kiểm tra hồ sơ, trình ký cấp Giấy chứng nhận; chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng Đăng ký đất đai.



c) Văn phòng Đăng ký đất đai:



- Cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;



- Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trả cho người sử dụng đất.



d) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả: Trả kết quả sau khi người sử dụng đất.



e) Người được cấp Giấy chứng nhận nộp lại bản chính giấy tờ theo quy định trước khi nhận Giấy chứng nhận.



f) Các hồ sơ quy định tại điểm a trường hợp này sau khi kiểm tra không đủ điều kiện giải quyết, cơ quan giải quyết có thẩm quyền trả lại hồ sơ và thông báo băng văn bản nêu rõ lý do không giải quyết hồ sơ. Thông báo được nhập vào mục trả kết quả trong Sổ theo dõi hồ sơ. Thời hạn thông báo phải trong thời hạn giải quyết hồ sơ theo quy định.



h) Các hồ sơ quá hạn giải quyết: Cơ quan giải quyết hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và có văn bản xin lỗi cá nhận, tổ chức (trong đó ghi rõ lý do quá thời hạn trả kết).



4. Trả kết quả giải quyết hồ sơ



Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nhập vào Sổ theo dõi hồ sơ và phần mềm điện tử (nếu có) và thực hiện như sau:



a) Các hồ sơ đã giải quyết xong: Trả kết quả giải quyết hồ sơ cho tổ chức và thu phí, lệ phí (nếu có);



b) Đối với hồ sơ chưa đủ điều kiện giải quyết: Liên hệ với tổ chức yêu cầu bổ sung hồ sơ theo thông báo của cơ quan giải quyết hồ sơ và Văn bản xin lỗi của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (nếu có lỗi của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả khi tiếp nhận hồ sơ);



c) Đối với hồ sơ không giải quyết: Liên hệ với tổ chức để trả hồ sơ kèm theo thông báo không giải quyết hồ sơ;



d) Đối với hồ sơ quá hạn giải quyết: Thông báo thời hạn trả kết quả lần sau và chuyển văn bản xin lỗi của cơ quan làn quá hạn giải quyết cho tổ chức;



đ) Đối với hồ sơ giải quyết xong trước thời hạn trả kết quả: Liên hệ để tổ chức đến nhận kết quả;



e) Trường hợp tổ chức chưa đến nhận hồ sơ đã giải quyết theo Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả thì kết quả giải quyết hồ sơ được lưu giữ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.


Thời hạn giải quyết

- Không quá 30 ngày làm việc đối với trường hợp sử dụng đất tại các xã khu vực I và phường, thị trấn;

- Không quá 35 ngày làm việc đối với trường hợp sử dụng đất tại các xã khu vực II, III. (Theo Quyết định số 2153/QĐ-UBND ngày  06/11/2019)

Phí

không

Lệ Phí

Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (thu theo Quyết định số 48/2017/QĐ-UBND ngày 14/9/2017 của UBND tỉnh Lạng Sơn)

  1. Đối với hộ gia đình, cá nhân
  1. Cấp Giấy chứng nhận lần đầu
  1. Giấy chứng nhận chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà, tài sản gắn liền với đất)
    1. Các phường thuộc thành phố: 30.000 Đồng/giấy
    2. Các xã thuộc thành phố và các xã, thị trấn thuộc huyện: 25.000 Đồng/giấy
  1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, và tài sản gắn liền với đất
    1. Các phường thuộc thành phố: 100.000 Đồng/giấy
    2. Các xã thuộc thành phố và các xã, thị trấn thuộc huyện: 80.000 Đồng/giấy
  1. Cấp lại (Kể cả cấp lại Giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận); cấp đổi, chứng nhận đăng ký biến động về đất đai vào Giấy chứng nhận đã cấp
  1. Giấy chứng nhận chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà, tài sản gắn liền với đất)
    1. Các phường thuộc thành phố: 30.000 Đồng/lần cấp
    2. Các xã thuộc thành phố và các xã, thị trấn thuộc huyện: 25.000 Đồng/lần cấp
  2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất
    1. Các phường thuộc thành phố: 50.000 Đồng/lần cấp
    2. Các xã thuộc thành phố và các xã, thị trấn thuộc huyện: 40.000 Đồng/lần cấp

 

  1. Đối với tổ chức
  1. Cấp Giấy chứng nhận lần đầu
  1. Giấy chứng nhận chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà, tài sản gắn liền với đất)
    1. Các phường thuộc thành phố: 100.000 Đồng/lần cấp
    2. Các xã thuộc thành phố và các xã, thị trấn thuộc huyện: 80.000 Đồng/lần cấp
  2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất
    1. Các phường thuộc thành phố: 500.000 Đồng/lần cấp
    2. Các xã thuộc thành phố và các xã, thị trấn thuộc huyện: 400.000 Đồng/lần cấp
  1. Cấp lại (Kể cả cấp lại Giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận); cấp đổi, chứng nhận đăng ký biến động về đất đai vào Giấy chứng nhận đã cấp
  1. Các phường thuộc thành phố: 60.000 Đồng/lần cấp
  2. Các xã thuộc thành phố và các xã, thị trấn thuộc huyện: 50.000 Đồng/lần cấp
  1. Trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính
  1. Đối với hộ gia đình, cá nhân: 15.000 đồng/ bản
  2. Đối với tổ chức: 30.000 đồng/ bản

 

Phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (thu theo Quyết định số 40/2017/QĐ-UBND ngày 14/9/2017 của UBND tỉnh Lạng Sơn)

Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

  1. Tổ chức

1.1 Sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh; các dự án bất động sản chuyển nhượng quyền sử dụng đất, đầu tư xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê: 3.000.000 đồng/hồ sơ

1.2 Sử dụng đất thực hiện các dự án xã hội hóa theo quy định của Nhà nước: 1.000.000 đồng/hồ sơ

2. Hộ gia đình, cá nhân

2.1 Sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh: 300.000 đồng/hồ sơ

2.2 Sử dụng đất không nhằm mục đích sản xuất kinh doanh: 100.000 đồng/hồ sơ

 

 

 

Thành phần hồ sơ

1. Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT (Chi tiết có Phụ lục đính kèm);

2. Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất (bản sao một trong các giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực hoặc bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao hoặc bản chính):

a) Giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993;

e) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

g) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

h) Một trong các giấy tờ lập trước ngày 15/10/1993 có tên người sử dụng đất, bao gồm:

- Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18/12/1980.

- Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10/11/1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý, có tên người sử dụng đất bao gồm:

+ Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp;

+ Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập;

+ Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất đối với trường hợp không có biên bản xét duyệt và Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp.

- Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

- Giấy tờ của nông trường, lâm trường quốc doanh về việc giao đất cho người lao động trong nông trường, lâm trường để làm nhà ở (nếu có).

- Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép.

- Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01/7/1980 hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận.

- Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân (cấp) cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng.

Trường hợp xây dựng nhà ở bằng vốn ngân sách nhà nước thì phải bàn giao quỹ nhà ở đó cho cơ quan quản lý nhà ở của địa phương để quản lý, kinh doanh theo quy định của pháp luật. i) Bản sao các giấy tờ lập trước ngày 15/10/1993 có tên người sử dụng đất nêu tại điểm g, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành cấp huyện, cấp tỉnh đối với trường hợp bản gốc giấy tờ này đã bị thất lạc và cơ quan nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ đó.

k) Một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất nêu tại các điểm a, b, c, d, e, g, h, và i trên đây mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan.

l) Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.

m) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ ngày 15/10//1993 đến ngày 01/7/2014.

n) Giấy xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng đối với trường hợp cộng đồng dân cư đang sử dụng đất.


Số lượng bộ hồ sơ 01 bộ
Yêu cầu - điều kiện


Không


Căn cứ pháp lý

- Luật Đất đai năm 2013;

- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014;

- Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017;

- Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020;

- Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02/01/2014;

- Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014;

- Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014;

- Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP;

- Thông tư số 33/2017/TT- BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết nghị định số 01/2017/NĐ-CP và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành luật đất đai.

Biểu mẫu đính kèm

File mẫu:

  • Đơn đăng ký cấp giấy CN QSD đất và TS gắn liền với đất Tải về

Kết quả thực hiện