Toàn trình  Thủ tục đổi tên hội (cấp tỉnh)

Ký hiệu thủ tục: 2.001678.000.00.00.H37
Lượt xem: 351
Thông tin Nội dung
Cơ quan thực hiện

- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: UBND tỉnh Lạng Sơn - Cơ quan, người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện: Không - Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Sở Nội vụ Lạng Sơn. - Cơ quan phối hợp: Văn phòng UBND tỉnh.

Địa chỉ cơ quan giải quyết
Lĩnh vực Tổ chức phi chính phủ
Cách thức thực hiện

Tiếp nhận và trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích;

Tiếp nhận hồ sơ qua dịch vụ công trực tuyến tại địa chỉ http://dichvucong. langson.gov.vn/.

Số lượng hồ sơ 01 bộ
Thời hạn giải quyết


13 ngày làm việc, kể từ khi nhận hồ sơ đầy đủ, hợp pháp (theo Quyết định số   876 /QĐ-UBND ngày 07 /6/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh Lạng Sơn)


Ðối tượng thực hiện Tổ chức
Kết quả thực hiện


Quyết định cho đổi tên Hội và phê duyệt điều lệ (sửa đổi, bổ sung) hội hoặc văn bản trả lời.


Lệ phí


Không quy định thu


Phí


0


Căn cứ pháp lý


Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 quy định về tổ chức, hoạt động quản lý hội;
Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ quy đinh chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP.
Thông tư số 03/2014/TT-BNV ngày 19/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Quyết định số 579/QĐ- BNV ngày 15/7/2015 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc công bố thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nội vụ về lĩnh vực Tổ chức phi chính phủ


1. Tiếp nhận hồ sơ

a) Trường hợp tổ chức, cơ quan, đơn vị nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Nội vụ

Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả kiểm tra hồ sơ:

  - Nếu hồ sơ không thuộc phạm vi giải quyết thì hướng dẫn để người nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết;

- Nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn cụ thể theo (Mẫu số 01-Phụ lục 1); thời gian bổ sung, hoàn thiện hồ sơ không tính vào thời gian giải quyết;

- Nếu hồ sơ hợp lệ theo quy định thì làm thủ tục nhận hồ sơ, vào Sổ theo dõi hồ sơ (theo Mẫu số 02, Phụ lục 1) và phần mềm điện tử (nếu có); lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả (theo Mẫu số 03-Phụ lục 1). Chuyển hồ sơ cho Phòng Tổ chức, biên chế và tổ chức phi chính phủ.

b) Trường hợp tổ chức, cơ quan, đơn vị gửi hồ sơ đường bưu điện. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả kiểm tra hồ sơ

- Nếu hồ sơ không hợp lệ, chưa đầy đủ theo quy định thì trình lãnh đạo ký văn bản thông báo trả lời, nêu rõ lý do để tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ.

- Nếu hồ sơ hợp lệ theo quy định thì vào sổ theo dõi giải quyết (theo Mẫu số 02-Phụ lục 1) và phần mềm điện tử (nếu có) và chuyển hồ sơ cho Phòng Tổ chức, biên chế và tổ chức phi chính phủ.

2. Chuyển hồ sơ

a) Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả lập Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ (theo Mẫu số 04-Phụ lục 1).

b) Chuyển hồ sơ và Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ cho Phòng Tổ chức, biên chế và tổ chức phi chính phủ giải quyết. Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ được chuyển theo hồ sơ và lưu tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.

3. Giải quyết hồ sơ

Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Phòng Tổ chức, biên chế và tổ chức phi chính phủ thực hiện:

a) Nếu hồ sơ không đáp ứng theo quy định: thì thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản và chuyển đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để thông báo cho tổ chức, cơ quan, đơn vị hồ sơ.

b) Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định: thì tham mưu, trình lãnh đạo Sở ban hành Quyết định công nhận Ban vận động thành lập Hội; chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả cho tổ chức, cơ quan, đơn vị.

c) Đối với hồ sơ không giải quyết: Dự thảo thông báo không giải quyết hồ sơ (Có nêu rõ lý do) để trả lại hồ sơ cho tổ chức, cơ quan, đơn vị.

d) Đối với hồ sơ quá hạn giải quyết: Dự thảo thông báo thời hạn trả kết quả lần sau; đồng thời trong thông báo thực hiện xin lỗi đối với cơ quan, tổ chức do quá thời hạn giải quyết cho tổ chức, cơ quan, đơn vị.

4. Trả kết quả giải quyết hồ sơ

a) Các hồ sơ đã giải quyết xong: Trả kết quả giải quyết hồ sơ cho tổ chức, cơ quan, đơn vị; trường hợp tổ chức đã đăng ký nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính thì việc trả kết quả và cước phí được thực hiện qua dịch vụ bưu chính;

b) Đối với hồ sơ chưa đủ điều kiện giải quyết: Liên hệ với tổ chức, cơ quan, đơn vị để yêu cầu bổ sung hồ sơ theo thông báo của cơ quan, tổ chức giải quyết hồ sơ và văn bản xin lỗi của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (nếu là lỗi của công chức khi tiếp nhận hồ sơ);

c) Đối với hồ sơ không giải quyết: Liên hệ với tổ chức, cơ quan, đơn vị để trả lại hồ sơ kèm theo thông báo không giải quyết hồ sơ;

d) Đối với hồ sơ quá hạn giải quyết: Thông báo thời hạn trả kết quả lần sau và chuyển văn bản xin lỗi của cơ quan, tổ chức làm quá hạn giải quyết cho tổ chức, cá nhân;

đ) Đối với hồ sơ giải quyết xong trước thời hạn trả kết quả: Liên hệ để tổ chức, cơ quan, đơn vị nhận kết quả;

e) Trường hợp tổ chức, cơ quan, đơn vị chưa đến nhận hồ sơ theo giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả thì kết quả giải quyết hồ sơ được lưu giữ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.

 

- Đơn đề nghị đổi tên hội, nêu rõ lý do, sự cần thiết phải đổi tên hội; - Nghị quyết đại hội của hội về việc đổi tên hội; - Dự thảo điều lệ sửa đổi, bổ sung. - Trường hợp đồng thời có sự thay đổi về ban lãnh đạo hội thì gửi kèm theo biên bản bầu ban lãnh đạo (có danh sách kèm theo), đối với người đứng đầu hội phải có sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp, nếu thuộc diện quản lý của cơ quan có thẩm quyền thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ.

File mẫu:

- Tên của Hội được viết bằng tiếng Việt, có thể được phiên âm, dịch ra tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài; tên, biểu tượng của hội không được trùng lặp, gây nhầm lẫn với tên của hội khác đã được thành lập hợp pháp; không vi phạm đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục và truyền thống văn hóa dân tộc. - Tên mới của hội và điều lệ (sửa đổi, bổ sung) hội có hiệu lực kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định phê duyệt.